THỐNG KÊ CHẠY BỘ TOÀN CẦU [P2]

Xu hướng thời gian về đích

Xu hướng thời gian hoàn thành cự ly FM (42K)

Tính trên toàn cầu, bảng thành tích đang giảm dần. Nhưng thành tích của các VĐV giảm ít hơn từ năm 2001. Ở cự ly FM (42K), thời gian về đích đã tăng thêm 36 phút, từ 3:51:35 đến 4:28:56 (tăng 15,6%) trong giai đoạn từ 1986 đến 2001. Và kể từ năm 2001 nó chỉ tăng 4 phút, lên 4:32:49 (tăng 1,4%).

Biểu đồ 5: Thời gian về đích trung bình trên toàn thế giới từ năm 1986 đến 2018

 

Khi chúng ta nhìn vào bảng số liệu, xu hướng thời gian về đích theo giới tính, chúng ta thấy rằng VĐV nam đang chậm lại dần đều, mặc dù ở mức độ thấp hơn sau năm 2001. Thời gian về đích của các VĐV nam đã tăng thêm 27 phút, từ 3:48:15 đến 4:15:13 ( tăng 10,8%) vào năm 2001 và sau đó, tăng trung bình thêm 7 phút (tăng 3%).

Mặt khác, VĐV nữ có xu hướng chạy nhanh hơn, và tốc độ này được cải thiện khá chậm so với các VĐV nam vào năm 2001, thời gian về đích tăng 38 phút (14,8%), nhưng thực tế sau đó họ lại chạy nhanh hơn. Thời gian về đích của các VĐV nữ cải thiện thêm 4 phút (giảm 1,3%).

Hình ảnh 6: Thời gian về đích trung bình, theo giới tính, từ năm 1986 đến 2018

 

Xu hướng thời gian về đích tính theo cự ly

Ở cự ly FM (42K), chúng ta thấy sự gia tăng dần đều về thời gian về đích ở cả nam và nữ. Trong khi với các cự ly khác, chúng ta có thể thấy rằng xu hướng này đang tăng nhiều hơn.

Biểu đồ 7: Thời gian về đích cự ly FM (42K), từ năm 1986 đến 2018

Biểu đồ 8: Thời gian về đích cự ly HM (21K), từ năm 1986 đến 2018

Biểu đồ 9: Thời gian về đích cự ly 10K, từ năm 1986 đến 2018

Biểu đồ 10: Thời gian về đích cự ly 5K, từ năm 1986 đến 2018

 

So sánh pace ở các cự ly

Khi chúng ta nhìn vào pace trung bình ở 4 cự ly, chúng ta thấy rằng cả VĐV nam & nữ đều có thành tích tốt nhất ở cự ly HM (21K) - ở mọi lứa tuổi. Pace trung bình ở cự ly này tăng ít hơn hẳn so với các cự ly khác.

Pace trung bình của VĐV nam ở cự ly HM (21K) là 5:57 phút/km và đối với nữ, là 6:40 phút/km.

Pace trung bình của VĐV nam ở cự ly FM (42K) là 6:43 (chậm hơn 13% so với HM) và của nữ là 7:26 (chậm hơn 11,5% so với HM).

Pace trung bình của VĐV nam ở cự ly 10K là 6:36 (chậm hơn 11% so với HM) và của VĐV nữ là 7:50 (chậm hơn 17,5% so với HM).

Pace trung bình của VĐV nam ở cự ly 5K là 7:21 (chậm hơn 23% so với HM) và của nữ là 8:44 (chậm hơn 31% so với HM).

 

Biểu đồ 11: Pace trung bình của VĐV nữ ở các cự ly

Biểu đồ 12: Pace trung bình của VĐV nam ở các cự ly

 

Điều này có thể do tỷ lệ VĐV tham gia ở cự ly HM (21K) gia tăng - có thể rất nhiều VĐV FM (42K) có thành tích tốt chuyển sang chạy HM, hoặc có thể do các VĐV FM tham gia thêm HM.

Ngoài ra, pace trung bình chậm nhất là cự ly 5K, bởi đây là cự ly khởi đầu đối với hầu hết tất cả các VĐV bắt đầu chạy.

Các quốc gia có phong trào chạy tốt nhất & tệ nhất

Mỹ là quốc gia có số lượng VĐV chạy nhiều nhất nhưng so với các quốc gia khác, thì ở Mỹ, các VĐV có xu hướng tăng thời gian về đích ít hơn cả. Và tăng nhẹ dần đều.

Mặt khác, sau năm 2002, Tây Ban Nha luôn là quốc gia mà các VĐV chạy nhanh nhất.

Biểu đồ 13: Thời gian về đích trung bình của các VĐV tại các quốc gia, từ 1988 đến 2918

 

Thật đáng ngạc nhiên khi Tây Ban Nha là quốc gia chạy marathon nhanh nhất, nhưng lại là một trong những quốc gia chạy chậm nhất ở cự ly 5K. Đối với 5K, các quốc gia chạy nhanh nhất là Ukraine, Hungary và Thụy Sĩ. Thụy Sĩ xếp thứ 3 ở cự 5K, số 1 cự ly 10K và số 2 ở cự ly FM (42K), cự ly mà Thụy Sĩ có các VĐV chạy tốt nhất trên thế giới.

Biểu đồ 14: Top 3 các quốc gia về đích đầu bảng & cuối bảng ở cự ly 5K

 

Luxemburg nằm ở giữa, với vị trí thứ 2 ở cự ly 10K và thứ 3 ở cự ly HM (21K). Bồ Đào Nha cũng đang thể hiện rất tốt ở 10K và FM (42K), xếp vị trí thứ 3 ở cả hai cự ly.

Ở cuối bảng, Thái Lan và Việt Nam là một trong những quốc gia chậm nhất ở 3 trong 4 cự ly.

Biểu đồ 15: Top 3 các quốc gia về đích đầu bảng & cuối bảng ở cự ly 10K

 

Nga đứng đầu bảng xếp hạng ở cự ly HM (21K) và Bỉ xếp thứ hai - không có gì ngạc nhiên khi các nước châu Âu lọt vào top 3 ở cự ly này, HM (21K) là cự ly được ưa thích hơn cả ở châu Âu. Ở cuối bảng, Malaysia là nước chậm nhất ở cự ly FM & HM.

Biểu đồ 16: Top 3 các quốc gia về đích đầu bảng & cuối bảng ở cự ly HM (21K)

 

Top đầu 3 quốc gia xuất sắc nhất ở cự ly FM (42K) là Tây Ban Nha, Thụy  Sĩ và Bồ Đào Nha.

Biểu đồ 17: Top 3 các quốc gia về đích đầu bảng & cuối bảng ở cự ly FM (42K)

 

Điều đáng chú ý là phụ nữ Thụy Sĩ là các VĐV chạy nhanh nhất thế giới. Họ chạy nhanh hơn các VĐV nam tính trên 63% các quốc gia được đưa vào phân tích.

Các VĐV nữ Thụy Sĩ có thời gian về đích trung bình là 4:04:31, nhanh hơn so với các VĐV nam đến từ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Nam Phi, Vương quốc Anh, Singapore, Việt Nam, Philippines, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Mexico và nhiều các quốc gia khác nữa.

Xu hướng tuổi tác

Trung bình, người chạy bộ đang già đi, tức là tuổi trung bình của các VĐV chạy bộ năm 1986 là 35,2 và năm 2018 là 39,3. Điều này có thể là do thực tế, những VĐV này có “sự nghiệp” chạy bộ khá dài và cũng là do ngày nay, ngay cả khi ở lứa tuổi lớn hơn, mọi người vẫn được chào đón khi lên đường chạy. Chúng ta có thể thấy rằng sự gia tăng mạnh mẽ ở độ tuổi trung bình của các VĐV chạy cự ly 5K trong 7 năm qua.

Độ tuổi trung bình của các VĐV ở cự ly 5K đã tăng từ 32 lên 40 (25%), 10K gia tăng từ 33 lên 39 (23%),21K là từ 37,5 đến 39 (3%) và 42K tăng từ 38 đến 40 (6%).

Biểu đồ 18: Xu hương độ tuổi tham gia chạy bộ, từ năm 1986 đến 2018

 

Thời gian về đích theo nhóm tuổi

Không có gì đáng ngạc nhiên khi các VĐV trên 70 tuổi luôn là những người chạy chậm nhất (thành tích trung bình của nhóm cao tuổinăm 2018 là 5 giờ 40 phút), nhưng trẻ hơn không phải lúc nào cũng nhanh hơn.

Nhóm VĐV độ 30-50 tuổi có thành tích chạy tốt nhất (trung bình 4 giờ 24 phút). Nhóm dưới 30 tuổi có thành tích tương đương nhóm 50-60 tuổi. Thành tích của nhóm dưới 30 là 4 giờ 32 phút và đối với nhóm 50-60 tuổi là 4 giờ 34 phút.


Biểu đồ 19: Thời gian về đích tính theo nhóm tuổi, từ năm 1986 đến 2018

 

Lý do có thể là bởi thiếu kinh nghiệm hoặc do luyện tập, hoặc có thể do nhiều VĐV trẻ tuổi chỉ thử chạy và tham gia chủ yếu vì lợi ích xã hội.

Phân bố độ tuổi

Đối với cự ly FM, nhóm VĐV trẻ tuổi nhất đang gia tăng (từ 1,5% đến 7,8%), nhưng VĐV nhóm 20-30 tuổi đang giảm (từ 23,2% xuống 15,4%). Đáng chú ý nhóm 40-50 tuổi cũng đang gia tăng (từ 24,7% lên 28,6%), phù hợp với những người có sự nghiệp “chạy” lâu dài.

Biểu đồ 20: Phân bố độ tuổi ở cự ly FM (42K), từ năm 1986 đến 2018

 

Đối với 5K, chúng tôi thấy rằng lượng VĐV ở nhóm tuổi trẻ nhất đang giảm, nhưng ngày càng có nhiều VĐV trên 40 tuổi tham gia. Điều này phù hợp với một thực tế là ngày nay mọi người được tự do và khuyến khích lên đường chạy ngay cả ở lứa tuổi “trung niên”.

Tỷ lệ nhóm VĐV dưới 20 chạy cự ly 5K không thay đổi nhiều, nhưng tỷ lệ nhóm 20-30 tuổi đã giảm từ 26,8% xuống 18,7%. Ngoài ra, nhóm 30-40 tuổi đang bị thu hẹp, từ 41,6% xuống còn 32,9%. Tỷ lệ nhóm trên 40 tuổi đã tăng từ 26,3% lên 50,4%.

Biểu đồ 21: Phân bố độ tuổi ở cự ly 5K, từ năm 1986 đến 2018

 

Chạy FM (42K) vẫn luôn là một thành tích tuyệt vời, nhưng cự ly này được xem như một dấu mốc về tuổi nhiều hơn. Năm 2018 vẫn có những đột biến ở các nhóm tuổi kết thúc là 5, nhưng chúng nhỏ hơn nhiều so với 15 hoặc 30 năm trước.

Biểu đồ 22: Phân bố độ tuổi ở các năm 1988, 2003 và 2018

 

Phân bố độ tuổi chạy theo giới tính

Đối với nữ giới, sự phân bố theo độ tuổi bị lệch trái và tuổi trung bình của các VĐV nữ là 36. Nói chung, phụ nữ bắt đầu và ngừng chạy ở độ tuổi trẻ hơn. Điều này có thể lý giải bởi phụ nữ sinh con và đóng vai trò lớn hơn trong việc nuôi dạy trẻ.

Biểu đồ 23: Phân bố độ tuổi ở nữ giới

 

VĐV nam đạt đỉnh ở độ tuổi 40 và phân bổ gần với các nhóm tuổi bình thường hơn so với nữ giới.

 

Biểu đồ 24: Phân bố độ tuổi ở nam giới

 

 

Nữ giới trên đường chạy

Chạy là một trong những môn thể thao cởi mở nhất với nữ giới. Ngày nay, cự ly 5K có tới gần 60% lượng VĐV là nữ giới.

Tổng số VĐV nữ đã tăng từ dưới 20% vào năm 1986 lên trên 50% vào năm 2018.

 

Biểu đồ 25: Tỷ lệ VĐV nữ ở các cự ly, từ 1986 đến 2018

 

Các quốc gia có lượng VĐV nữ đông nhất và ít nhất

Các quốc gia có tỷ lệ VĐV nữ chạy đông nhất cũng là những quốc gia có sự bình đẳng giới tốt nhất. Ở đây, chúng ta thấy Iceland, Mỹ và Canada dẫn đầu. Cũng đáng ngạc nhiên khi thấy rằng Thụy Sĩ và Ý là một trong những quốc gia có ít phụ nữ tham gia nhất.

 

Biểu đồ 26: Top 5 quốc gia có VĐV nữ chạy đông nhất và ít nhất

 

Giải đua ở các quốc gia khác nhau

Phân bố lượng VĐV tham gia ở từng cự ly

Top 3 quốc gia hàng đầu có lượng VĐV chạy cự ly FM (42K) là Đức, Tây Ban Nha và Hà Lan. Pháp và Cộng hòa Séc đông nhất ở HM (21K). Na Uy và Đan Mạch chiếm đa số nhóm VĐV 10K. Và ở Mỹ, Philippines và Nam Phi, 5K là phổ biến nhất.

 

Biểu đồ 27: Phân bố VĐV chạy bộ theo cự ly ở một quốc gia điển hình

 

Khi chúng ta nhìn vào bảng phân bố VĐV tính theo châu lục, chúng ta thấy rằng Bắc Mỹ là lục địa của 5K, cự ly ưa thích của châu Á là 10K và châu Âu là HM (21K).

Biểu đồ 28: Phân bố VĐV chạy bộ theo cự ly theo châu lục

 

Các quốc gia có tỷ lệ người chạy bộ lớn nhất

Nếu chúng ta nhìn vào số lượng VĐV so với dân số của quốc gia đó, thì đất nước có lượng VĐV chạy nhiều nhất thuộc về người Ailen, tiếp theo là Hà Lan và Vương quốc Anh.

Biểu đồ 29: Tỷ lệ VĐV chạy bộ so với dân số quốc gia đó, năm 2018

 

Khí hậu và chạy

Dựa trên nghiên cứu trước đây, chúng tôi thấy rằng nhiệt độ có tác động rất lớn đến thời gian về đích, mức nhiệt phù hợp nhất với VĐV chạy là khoảng từ 40 đến 50 độ (F).

Biểu đồ 30: Nhiệt độ so với thời gian về đích

 

Cũng bởi lý do này, nhiệt độ ảnh hưởng tới VĐV chạy, hầu hết VĐV chạy ở các quốc gia có nhiệt độ và khí hậu ôn đới.

 

(Còn tiếp)

THỐNG KÊ CHẠY BỘ TOÀN CẦU [P1] xem tại đây

THỐNG KÊ CHẠY BỘ TOÀN CẦU [P2] xem tại đây

THỐNG KÊ CHẠY BỘ TOÀN CẦU [P3 & hết] xem tại đây

 

Nguồn: RunRepeat.com & IAAF (https://runrepeat.com/state-of-running)

Dịch bởi: Activ Runners